ĐÁI THÁO ĐƯỜNG VÀ NHỮNG GÌ BẠN NÊN BIẾT

1.ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (TIỂU ĐƯỜNG) LÀ GÌ?

Đái tháo đường (ĐTĐ) còn gọi là tiểu đường, là tình trạng tăng đường huyết mạn tính đặc trưng bởi những rối loạn chuyển hóa carbohydrat, có kèm theo rối loạn chuyển hóa lipid và protein do giảm tuyệt đối hoặc tương đối tác dụng sinh học của insulin và / hoặc tiết insulin.

Bệnh tiểu đường (đái tháo đường) là nhóm bệnh lý nội khoa chuyển hóa khá thường gặp. Dự tính đến năm 2030, cả thế giới sẽ có hơn 500 triệu người mắc đái tháo đường và chiếm đến 80% gánh nặng y tế ở các nước thu nhập trung bình – thấp.

2. PHÂN LOẠI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (TIỂU ĐƯỜNG)?

2.1.Đái tháo đường tuýp 1:

  • Còn gọi là đái tháo đường phụ thuốc insulin.
  • Chiếm <10% số trường hợp và thường xảy ra ở trẻ em, trẻ vị thành niên
  • Đặc trưng bởi sự thiếu hụt insulin trong cơ thể
  • Hiện vẫn không tìm ra nguyên nhân, cách phòng tránh bệnh
  • Biểu hiện của bệnh gồm đi tiểu nhiều lần, đói và khát nước thường xuyên, sụt cân dù vẫn ăn đủ bữa, mệt mỏi, giảm thị lực.

2.2.Đái tháo đường tuýp 2:

  • Còn gọi là đái tháo đường không phụ thuộc insulin.
  • Chiếm đến 90%- 95% số trường hợp, xảy ra ở người trưởng thành, tuy nhiên hiện nay càng gặp nhiều hơn ở trẻ em và vị thành niên.
  • Các tế bào mất khả năng sử dụng insulin để chuyển hóa glucose thành năng lượng.
  • Nguyên nhân chính gây đái tháo đường typ 2 là do béo phì, lười vận động, ăn nhiều đồ ngọt, tuổi cao >30 tuổi, di truyền

2.3.Đái tháo đường thai kỳ:

  • Bệnh xuất hiện khi lượng glucose máu của người mẹ tăng cao trong giai đoạn thai kỳ.
  • Nếu không được chữa trị, thai phụ dễ gặp các biến chứng trong thai kỳ và khi sinh con.
  • Cả mẹ và bé cũng có nguy cơ cao bị đái tháo đường typ 2 trong tương lai.
  • Bệnh hầu như không biểu hiện triệu chứng, chỉ phát hiện được khi đi khám thai.

2.4.Các tình trạng tăng đường huyết đặc biệt khác:

  • Bệnh lý gen (MODY – Majurity onset diabetes of the young).
  • Bệnh lý tụy: Viêm tụy mãn, xơ hóa tụy, chấn thương/ cắt bỏ tụy, ung thư tụy, sỏi tụy…
  • Bệnh nội tiết: to đầu chi, HC Cushing, Basedow…
  • Người bị rối loạn dung nạp glucose
  • Các hội chứng di truyền khác (hội chứng kháng Insulin) .
  • Do thuốc, hóa chất: corticoid, thiazide…
  • Do nhiễm khuẩn

3. TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG?

  • Các triệu chứng bệnh tiểu đường bao gồm:
  • Uống nhiều, ăn nhiều
  • Đi tiểu nhiều
  • Sụt cân không rõ nguyên nhân;
  • Cảm thấy kiệt sức và mệt mỏi.
  • Bạn có thể có hoặc không có các triệu chứng bệnh tiểu đường khác, như:
  • Buồn nôn hoặc nôn mửa
  • Mờ mắt
  • Nhiễm trùng âm đạo thường xuyên ở phụ nữ
  • Nhiễm nấm men hoặc nấm candida
  • Khô miệng
  • Chậm lành vết loét hoặc vết cắt
  • Ngứa da, đặc biệt là ở bẹn hoặc khu vực âm đạo.

4. NGUYÊN NHÂN DẪN TỚI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG?

Insulin là hormone sản sinh bởi tuyến tụy, đóng vai trò giảm lượng đường trong máu bằng cách “mở cửa” cho các phân tử glucose tiến vào trong tế bào để cung cấp năng lượng. Ở người bị tiểu đường, quá trình này bị cản trở bởi nhiều vấn đề khác nhau.

Nguyên nhân bị bệnh tiểu đường tuýp 1

Nguyên nhân của bệnh tiểu đường tuýp 2

Nguyên nhân bệnh tiểu đường thai kỳ

– Ở người bị tiểu đường tuýp 1, hệ miễn dịch của người bệnh sẽ tấn công các tế bào sản xuất insulin trong tuyến tụy, gây suy giảm nồng độ hormone này trong cơ thể.

– Lượng insulin quá thấp sẽ khiến glucose tiếp tục ở lại trong máu thay vì tiến vào tế bào, từ đó gây ra mức đường huyết cao.

– Hiện nay, nguyên nhân chính xác gây bệnh tiểu đường tuýp 1 là gì vẫn chưa được xác định rõ.

– Tuy nhiên, một số giả thuyết cho rằng các yếu tố di truyền và môi trường có thể dẫn đến tình trạng này.

– Trong bệnh tiền đái tháo đường và tiểu đường tuýp 2, các tế bào cơ thể trở nên kháng insulin và tuyến tụy không thể sản xuất đủ insulin để chống lại sức đề kháng này.

– Thay vì di chuyển đến các tế bào, glucose sẽ tích tụ trong máu, dẫn đến mức đường huyết tăng.

– Tương tự đái tháo đường tuýp 1, các chuyên gia vẫn chưa thể xác định nguyên nhân bị tiểu đường tuýp 2 là gì. Tuy nhiên, một số yếu tố đã được chứng minh có liên quan đến vấn đề này, bao gồm:

• Di truyền

• Yếu tố môi trường

• Thừa cân

• Trên 45 tuổi

• Lười vận động

• Đã từng bị tiểu đường thai kỳ hoặc được chẩn đoán bị tiền đái tháo đường

• Bị tăng huyết áp, cholesterol cao hoặc triglyceride cao

– Trong thời gian mang thai, nhau thai sẽ tiết hormone để duy trì thai kỳ. Những hormone này khiến các tế bào trong cơ thể kháng insulin hơn.

– Thông thường, tuyến tụy sẽ sản xuất đủ insulin để vượt qua sức đề kháng này. Tuy nhiên, đôi khi tuyến tụy vẫn không thể sản xuất kịp. Khi điều này xảy ra, lượng glucose đến các tế bào giảm và mức đường huyết tăng lên, dẫn đến tiểu đường thai kỳ.

Ø Nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ sẽ tăng nếu bạn:

• Thừa cân

• Trên 25 tuổi

• Từng bị tiểu đường thai kỳ hoặc có con sinh ra nặng trên 4kg

• Có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường loại 2

• Có hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS)

5. BIẾN CHỨNG ĐÁI THÁO ĐƯỜNG.

Khi bạn bị bệnh tiểu đường (đái tháo đường), về lâu dài nếu không có chế độ dinh dưỡng cân bằng, tập luyện hợp lý và tuân thủ theo điều trị của bác sĩ để kiểm soát hiệu quả căn bệnh này, bệnh tiểu đường có thể làm giảm chất lượng cuộc sống hoặc gây ra những ảnh hưởng đến các cơ quan khác của cơ thể như tim, thận, thần kinh, mắt…

Biến chứng của đái tháo đường được chia ra thành cấp tính và mãn tính:

Biến chứng cấp tính

Biến chứng mãn tính

1. Hạ Glucose máu

Là biến chứng hay gặp khi người bệnh do ăn kiêng quá mức hoặc do dùng thuốc hạ đường huyết quá liều. Đối với bệnh nhân cao tuổi, biến chứng này khó phát hiện vì các triệu chứng mờ nhạt và không điển hình.

2. Nhiễm toan Ceton

Đây là tình trạng nhiễm độc do máu bị toan hóa vì tăng nồng độ Acid acetic, là sản phẩm chuyển hóa dở dang của Lipid để tạo năng lượng do tình trạng thiếu insuline gây ra. Thường xảy ra ở bệnh nhân đái tháo đường type 1.

3. Nhiễm toan Acid Lactic

Nhiễm toan Acid Lactic do sản xuất quá nhiều Acid lactic khi mô bị thiếu Oxy hoặc do giảm khả năng đào thải Acid lactic do suy gan, suy thận thường gặp ở những trường hợp bệnh nhân dùng thuốc hạ đường huyết nhóm Biguanide thế hệ 1.

4. Tăng Glucose máu

Tăng Glucose máu xảy ra khi lượng đường huyết >33,3 mmol/l. Chủ yếu hay gặp ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 do không kiểm soát đường huyết tốt, đưa vào cơ thể quá nhiều đường bột. Tình trạng này cũng có thể xảy ra khi sử dụng Corticoid liều cao, uống nhiều rượu và có nhiễm trùng kèm theo.

1. Rối loạn Lipid máu: Gặp cả 2 type bệnh nhưng hay gặp hơn ở những bệnh nhân đái tháo đường type 2. Rối loạn chuyển hóa Lipid là nguyên nhân gây ra xơ vữa động mạch, từ đó gây ra các biến chứng khác của đái tháo đường.

2. Bệnh lý thần kinh: Do tổn thương các mạch máu nhỏ nuôi dây thần kinh.

3. Bệnh lý võng mạc: Do tổn thương các mạch máu võng mạc. Biểu hiện: Xuất tiết, xuất huyết võng mạc… có thể gây giảm thị lực và dẫn đến mù.

4. Bệnh lý cầu thận: Do tổn thương các mạch máu nhỏ ở cầu thận. Triệu chứng: Đái ra Protein vi thể, tăng huyết áp, suy thận, thiếu máu, xơ cầu thận, hội chứng thận hư, viêm đài bể thận, hoại tử nhú thận…

5. Bệnh lý bàn chân: Do đặc điểm về giải phẫu và sinh lý nên chi dưới dễ bị tổn thương hơn. Tổn thương thần kinh, vi mạch ở chi dưới dẫn đến: Rối loạn cảm giác, ngứa, tê bì, giảm cảm giác đau hay nóng, lạnh vì vậy mà bệnh nhân không phát hiện ra mình bị thương.

6. Bệnh mạch vành: 75% bệnh nhân đái tháo đường mắc bệnh lý mạch vành, tuy nhiên biểu hiện không điển hình như người mắc bệnh mạch vành thông thường. Nguy cơ tử vong do bệnh mạch vành ở bệnh nhân đái tháo đường cao gấp 4 lần so với người bị bệnh mạch vành không kèm theo đái tháo đường.

7. Ngoài da: Ngứa, mụn nhọt, lòng bàn tay bàn chân vàng, hoại tử mỡ da, viêm da, nấm da…

8. Mắt: Đục thủy tinh thể, trợt loét giác mạc, Glocom do mạch tân tạo, xuất huyết thể kính, hội chứng Wolfram (đái tháo đường, teo thị giác, điếc, tiểu nhạt).

9. Hô hấp: Viêm phổi, phế quản do bội nhiễm.

10. Tiêu hóa: Rụng răng, viêm dạ dày, rối loạn tiêu hóa, rối loạn chức năng gan.

6. TIÊU CHUẨN CHUẨN ĐOÁN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG.

Trong  những  trường  hợp  này,  các  xét  nghiệm  thông  thường  như  :  đo glucose trong máu lúc đói (FPG ) hay Test dung nạp glucose (OGTT) có thể được dùng để chẩn đoán và các xét  nghiệm HbA1c.

!!(Theo Hiệp Hội Đái tháo đường Hoa Kỳ– ADA)

5.1. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường dựa trên 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây:

  • Tiêu chuẩn 1: Nồng độ glucose huyết tương lúc đói (fasting plasma glucose: FPG) ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L). Người bệnh cần phải nhịn ăn (không ăn, không uống nước ngọt, có thể uống nước lọc hoặc nước đun sôi để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 -14 giờ).
  • Tiêu chuẩn 2: Nồng độ glucose huyết tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g (oral glucose tolerance test: OGTT) ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L). Người bệnh cần nhịn đói từ nửa đêm trước khi làm nghiệm pháp, dùng một lượng glucose tương đương với 75g glucose, hòa tan trong 250-300 ml nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày trước đó bệnh nhân ăn khẩu phần có khoảng 150-200 gam carbohydrate mỗi ngày.
  • Tiêu chuẩn 3: HbA1c ≥ 6,5% (48 mmol/mol).
  • Tiêu chuẩn 4: Ở những người mắc bệnh đái tháo đường có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết hoặc mức glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).

5.2. Tiêu chuẩn chuẩn đoán tiền đái tháo đường dựa trên các rối loạn sau đây:

  • Rối loạn glucose huyết đói (impaired fasting glucose: IFG): Glucose huyết tương lúc đói từ 100 (5,6mmol/L) đến 125 mg/dL (6,9 mmol/L), hoặc
  • Rối loạn dung nạp glucose (impaired glucose tolerance: IGT): Glucose huyết tương ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp dung nạp glucose bằng đường uống 75 g từ 140 (7.8 mmol/L) đến 199 mg/dL (11 mmol/L), hoặc
  • HbA1c từ 5,7% (39 mmol/mol) đến 6,4% (47 mmol/mol).

6. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRỊ BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG?

“Bệnh tiểu đường có chữa được không” có lẽ là vấn đề mà nhiều người quan tâm. Thực tế, bệnh tiểu đường không thể chữa khỏi. Các phương pháp điều trị chỉ giúp kiểm soát triệu chứng và ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.

Tùy thuộc vào loại tiểu đường bạn mắc, bác sĩ có thể đưa ra các biện pháp kiểm soát đường huyết, dùng insulin hoặc thuốc trị tiểu đường.

Chế độ ăn uống lành mạnh, duy trì trọng lượng hợp lý và thường xuyên vận động cũng góp phần kiểm soát tiểu đường hợp lý.

6.1. Phương pháp điều trị bệnh đái tháo đường tuýp 1:

Insulin nhân tạo là phương pháp điều trị chính cho bệnh tiểu đường tuýp 1. Nó thay thế hormone mà cơ thể không thể sản xuất.

  • Có bốn loại insulin được sử dụng phổ biến nhất, gồm:
  • Loại 1: Insulin tác dụng nhanh bắt đầu hoạt động trong vòng 15 phút và tác dụng kéo dài trong 3 đến 4 giờ.
  • Loại 2: Insulin tác dụng ngắn bắt đầu hoạt động trong vòng 30 phút và kéo dài 6 đến 8 giờ.
  • Loại 3: Insulin tác dụng trung bình bắt đầu hoạt động trong vòng 1-2 giờ và kéo dài 12 đến 18 giờ.
  • Loại 4: Insulin tác dụng dài bắt đầu hoạt động vài giờ sau khi tiêm và kéo dài 24 giờ hoặc lâu hơn.

6.2. Phương pháp điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2:

Chế độ ăn kiêng và tập thể dục có thể giúp một số người quản lý bệnh tiểu đường tuýp 2. Nếu thay đổi lối sống không đủ để giảm lượng đường trong máu, bạn sẽ cần phải uống thuốc.

  • Một số thuốc tiểu đường có thể giúp giảm mức đường huyết như:
  • Thuốc ức chế alpha-glucosidase
  • Nhóm thuốc Biguanide
  • Nhóm thuốc ức chế men DPP 4
  • Thuốc có tác dụng giống như hormone glucagon
  • Meglitinide
  • Chất ức chế SGLT2
  • Sulfonylureas
  • Thiazolidinedione

6.3. Phương pháp điều trị bệnh tiểu đường thai kỳ:

  • Điều trị bệnh tiểu đường thai kỳ là cần thiết nhất để kiểm soát lượng đường trong máu, giữ cho thai nhi khỏe mạnh và tránh các biến chứng khi sinh con.
  • Mẹ bầu cần phải theo dõi lượng đường trong máu thường xuyên trong quá trình mang thai.
  • Mẹ bầu nên tập thể dục thường xuyên.
  • Mẹ bầu cần xây dựng chế độ ăn uống hợp lý, cân đối các thành phần một cách khoa học
  • Nếu chế độ ăn kiêng và tập thể dục không đủ để cân bằng lượng đường trong máu, mẹ bầu sẽ được bác sĩ tiêm insulin để cho phép mức đường huyết trở về mức an toàn.

7. CÁCH PHÒNG NGỪA BỆNH TIỂU ĐƯỜNG.

  • Bệnh tiểu đường tuýp 1 không thể ngăn ngừa được. Tuy nhiên, lối sống lành mạnh có thể giúp điều trị và phòng ngừa tiền đái tháo đường, tiểu đường tuýp 2 và tiểu đường thai kỳ:
  • Ăn đồ ăn có lợi cho sức khỏe. Chọn thực phẩm ít chất béo và calo và chất xơ cao hơn. Ăn nhiều trái cây, rau và ngũ cốc.
  • Vận động nhiều hơn.
  • Giảm cân nếu thừa cân.
  • Tuy nhiên, bạn đừng cố gắng giảm cân trong khi mang thai. Hãy nói chuyện với bác sĩ về việc bạn tăng bao nhiêu cân nặng là khỏe mạnh trong thai kỳ.

8. CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG DÀNH CHO NGƯỜI TIỂU ĐƯỜNG

Những người bị tiểu đường nên chọn những món ăn có thể giúp đường huyết ở mức ổn định. Bên cạnh đó, người bệnh cũng cần đa dạng thực phẩm để đảm bảo có chế độ ăn uống tốt cho sự phục hồi cơ thể.

♥♥Nguyên tắc xây dựng thực đơn cho người tiểu đường:

Bữa ăn phải đảm bảo đủ năng lượng để giữ cân nặng ở mức bình thường.

Tùy vào độ tuổi, giới tính, công việc hàng ngày và thể trọng của mỗi người mà có chế độ ăn khác nhau.

  • Với người lao động nhẹ: 30kcal/ngày
  • Với người lao động trung bình: 35kcal/ngày
  • Người lao động nặng: 40 – 45kcal/ngày.

Không nên đưa quá nhiều hoặc ít năng lượng vào bữa ăn. Bởi, làm như thế có thể khiến lượng đường trong máu rơi vào vùng nguy hiểm.

  • Chất đạm: 15 – 20% tổng năng lượng khẩu phần.
  • Chất béo: 25 – 30%
  • Glucid (chất đường bột): 55 – 60%
  • Chất xơ: 30 – 40g/ngày. Chúng có tác dụng khống chế glucoza, triglycerid và cholesterol. Hơn nữa, chất xơ cũng làm giảm quá trình hấp thu đường vào máu. Nhờ đó, lượng đường trong máu ở mức cân bằng, hỗ trợ quá trình điều trị bệnh hiệu quả.
  • Vitamin B1, B2, PP giúp ngăn ngừa đường tạo thành thể cetonic.
  • Muối: Chỉ nên ăn ít hơn 6g/ngày.

Nên chia nhỏ thành 5 – 6 bữa/ngày nhằm khống chế đường huyết ở mức ổn định. Với người bệnh có sử dụng trong quá trình điều trị, cần thêm một bữa phụ trước khi ngủ để tránh tình trạng bị hạ đường huyết.

Ăn đúng giờ, không nên bỏ bữa. Trong bữa ăn không nên ăn quá nhiều, ăn vội vàng.

Ít sử dụng đồ chiên xào, đưa món ăn dạng luộc và nấu là chính vào bữa ăn

Rượu, bia, thuốc lá là những thứ mà người bệnh cần tránh xa.

 Khi Bạn có bất kỳ nhu cầu thăm khám nào, bạn có thể đến Bệnh viện đa khoa Bảo Sơn để thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ chuyên khoa giỏi, phương pháp chữa bệnh hiện đại, cơ sở vật chất và điều kiện thăm khám đạt tiêu chuẩn, mức chi phí hợp lý,…
 Đặt lịch ngay bằng cách comment vào bên dưới bài đăng hoặc inbox vào fanpage bệnh viện: https://www.facebook.com/benhviendakhoabaoson
BỆNH VIỆN ĐA KHOA BẢO SƠN – TRAO Y ĐỨC NHẬN NGHĨA TÌNH
Xóm 10 A, Bảo Thành, Yên Thành, Nghệ An.
☎0961415186

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

ĐẶT LỊCH KHÁM