BỆNH TAI NGOÀI

Tai ngoài bao gồm vành tai và ống tai ngoài, được cấu tạo bởi tổ chức sụn, bọc bên ngoài là lớp tổ chức dưới da mỏng và lớp da. Có hệ thống mạch máu và thần kinh phong phú nên bệnh ở tai ngoài gây đau nhức và ảnh hưởng tới chức năng nghe và thẩm mỹ

cấu tạo của tai và ống tai

Sau đây là một số bệnh lý thường gặp ở tai ngoài mà chúng ta có thể mắc phải:

1.Dị hình bẩm sinh tai ngoài:

Là những biểu hiện bất thường bẩm sinh gặp ở vành tai hoặc ống tai ngoài, hai dị hình này thường phối hợp với nhau. Có thể ảnh hưởng tới chức năng nghe và thẩm mỹ.

Có ba loại dị hình bẩm sinh tai ngoài là dị hình vành tai; dị hình ống tai và rò bẩm sinh.

1.1. Dị hình vành tai:

Thường gặp hơn, nói chung ảnh hưởng tới thẩm mỹ, ít và không ảnh hưởng tới chức nghe.

Hình ảnh dị tật vành tai

Biểu hiện lâm sàng của dị tật vành tai:

+ thiếu một phần hay toàn bộ vành tai: có thể gặp ở 1 bên hoặc cả 2 bên tai. Vành tai hoàn toàn không có hoặc chỉ có một phần. Thường chỉ như một nụ, một cục. Hay gặp kèm theo tịt hoặc chít hẹp ống tai.

+ Vành tai ro hay nhỏ quá: có thể gặp vành tai to quá (tai voi) hoặc quá nhỏ (tai chuột), nên chỉ thấy một bên, tai bên kia bình thường, sẽ ảnh hưởng nhiều tới thẩm mỹ.

+ Dị hình nắp tai: nắp tai có thể quá to, không có sụn nắp hoặc có 2-3 nắp tai

+ Vành tai vểnh ra trước quá nhiều hay sụn quá mềm làm bẹp xuống, mất các gờ nếp.

Cách điều trị duy nhất và hiệu quả nhất chính là phẫu thuật chỉnh hình để tái tạo lại vành tai.

1.2. Dị hình ống tai:

Thường gặp tịt ống tai ngoài hoàn toàn hay một phần làm chít hẹp ống tai. Dị hình ống tai thường gặp kèm với dị hình vành tai, đôi khi có kèm theo dị hình tai giữa.

Biểu hiện lâm sàng của dị hình ống tai:

+ Tịt hay chít hẹp có thể do đơn thuần hoặc cả sụn, xương ống tai, chỉ ở cửa ống tai hay dọc cả ống tai.

+ Tịt hoặc chít ống tai ngoài gây nghe kém dẫn truyền đơn thuần, có thể gây viêm vì chất tiết ở da ống tai không thoát được ra ngoài.

+ Cần chụp X quang để xác định tình trạng của tai giữa và hệ thống xương con.

Cũng như dị tật vành tai cách điều trị duy nhất chính là phẫu thuật nhằm tạo hình ống tai ngoài hay lấy bỏ u biểu bì bên trong chỗ hẹp, cần ghép da tốt vì dễ gây sẹo chít hẹp lại.

1.3. Rò bẩm sinh

rò bẩm sinh

Thường gặp nhất là rò gờ trước tai hay thường ọi là rò Helix.

+ Rò luân nhĩ

+ Rò tai cổ: rò xuất phát từ tai chạy xuống vùng cổ.

Biểu hiện lâm sàng của rò bẩm sinh:

+ Lỗ rò có thể thấy ở một bên hoặc cả hai bên, ở trên nắp tai, trước gờ rìa tai. Tiếp theo thường là đường rò, nhiều khi ngoằn ngoèo và đi xa, ra sau tai hoặc vào ống tai.

+ Do lỗ dò nhỏ. Đường rò thường tiết nhầy nên khi bị viêm thường gây sưng tấy vùng trên trước nắp tai, có thể thành áp xe vỡ mủ.

So với hai dị tật trên thì dị tật rò bẩm sinh có nhiều phương pháp điều trị hơn nhưng cũng tùy vào tình trạng rò để lựa chọn cách điều trị phù hợp:

+ Nếu rò chưa bị áp xe có thể bơm chất ăn mòn như sút loãng (NaOH 20%), hoặc Betadin vào làm cháy lớp biểu bì để đường rò dính tịt lại.

+ Phẫu thuật cắt đường rò: bơm xanh methylen vào để theo dõi đường rò, qua đó phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ.

+ Khi bị áp xe nên chích rạch tháo mủ và dẫn lưu, không nên chích rạch quá rộng vì làm mất đường rò sau khó phẫu thuật lấy hết đường rò.

2. Bệnh viêm tai ngoài

2.1. Nhọt ống tai ngoài:

Là tình trạng viêm nhiễm khu trú ở một ví trí của ống tai ngoài, thường gặp một bên, hay gặp vào mùa hè và do tụ cầu khuẩn.

Nguyên nhân dẫn đến bệnh nhọt ống tai ngoài có thể do ngoáy tai bằng vật cứng, bẩn, gây xước da ống tai hoặc do viêm nang lông do tuyến bã.

Để chuẩn đoán bệnh lý nhọt ống tai ngoài chúng ta dựa vào các triệu chứng sau:

+ Đau tai là triệu chứng nổi bật, đau càng ngày càng tăng dữ dội, đau tăng khi nhai, ngáp, hay gặp vào mùa hè và do tụ cầu khuẩn.

+ Nghe kém tiếng trầm, thường kèm theo ù tai.  Có thể sưng tấy ở nắp tai hoặc sau tai

+ Sốt nhẹ hoặc sốt cao khi viêm tấy lan tỏa.

+ Ấn nắp tai hoặc kéo vành tai gây đau rõ rệt.

+ Ống tai mới đầu thấy gờ đỏ, chạm vào rất đau. Sau đó to dần và che lấp một phần ống tai, xung quanh tấy đỏ, ở giữa mọng mủ trắng. Nhọt ống tai ngoài có thể tự khỏi nhưng hay tái phát.

Điều trị bệnh lý nhọt ống tai ngoài:

+ Điều trị tại chỗ: chườm nóng giảm đau. Nếu mới tấy đỏ thì chấm Betadin ở đầu nhọt. Khi đã nung mủ trắng thì dùng dao nhọn hay que nhọn chích nhọt, tháo mủ và sát khuẩn.

+ Điều trị toàn thân: Kết hợp kháng sinh, giảm đau.

Để phòng bệnh nhọt ống tai ngoài chúng ta nên giữ vệ sinh ống tai, dùng tăm bông sạch lau khô sau khi tắm hoặc bơi. Không sử dụng những vậy sắc, nhọn ngoáy tai khi ngứa…

2.2. Viêm tấy lan tỏa ống tai ngoài.

Là tình trạng viêm nhiễm lan tỏa khắp ống tai ngoài, thường gặp do bơi lội, tắm biển…

Nguyên nhân dẫn đến viêm tấy lan tỏa ống tai ngoài: do sang chấn nhỏ ở ống tai ngoài (ngoáy tai, vật cứng khi có nước hay cát vào tai); do dịch hay mủ ở tai giữa bị bít, đọng trong ống tai.

Các triệu chứng nhằm chuẩn đoán phân biệt viêm tấy lan tỏa ống tai ngoài:

+ Lúc đầu ngứa trong ống tai sau trở trở nên nóng, rát như bỏng, vài ngày sau đau dữ dội.

+ Do dịch hay mủ ở tai giữa bị bít, đọng trong ống tai.

+ Kéo vành tai, ấn nắp tai gây đau tăng rõ rệt.

+ Da ống tai nề đỏ , sau đó ống tai bị chít hẹp lại do sưng nề và ứ dịch vàng, có thể bong từng đám biểu bì trắng.

+ Nếu không được điều trị sẽ thành mủ, da bị hoại tử gây sẹo chít hẹp hay sùi lấp ống tai ngoài.

Phương pháp điều trị viêm tấy lan tỏa ống tai ngoài:

+ Chườm nóng ngoài tai hoặc chiếu tia hồng ngoại, làm giảm đau tại chỗ, đặt bấc thấm Glyerin borat 2% hoặc thuốc mỡ kháng sinh vào ống tai ngoài.

+ Kháng sinh toàn thân

+ Chống viêm, giảm đau.

2.3. Viêm sụn vành tai.

Là tình trạng ứ tha nh dịch giữa sụn và màng sụn hoặc viêm sụn hoại tử, nếu không được điều trị kịp thời sẽ để lại di chứng ảnh hưởng tới thẩm mỹ và chức năng của vành tai.

Nguyên nhân dẫn tới viêm sụn vành tai: có thể do tụ máu, dịch vành tai, nhưng thường do nhiễm tụ cầu, sau sang chấn (gãi gây xước) hay sau chấn thương (đụng, đập).

Triệu chứng của viêm sụn vành tai:

+ Ban đầu chỉ thấy ngứa rát, hơi đau nơi bị xây xát (thường ở phần trên vành tai) sau đó biểu hiện sưng, nóng, đỏ.

+ Viêm sụn hoại tử: đau dữ dội, sưng tấy căng mọng lan rộng cả một phần của bàn tai làm mất các hố và nếp của vành tai.

+ Nếu không được xử lý tốt sụn bị hoại tử, sưng tấy hóa mủ và vỡ mũ làm cho vành tai bị co rúm ảnh hưởng nhiều đến thẩm mỹ.

Có nhiều phương pháp điều trị viêm sụn vành tai.

Để điều trị toàn thân thì tùy theo mức độ và toàn trạng của bệnh nhân để sử dụng kháng sinh. Đối với viêm sụn hoại tử cần dùng kháng sinh phối hợp và liều cao, lưu ý cho kháng sinh chống vi khuẩn kị khí.

Để điều trị tại chỗ: khí mới viêm tấy vành tai, chiếu tịa hồng ngoại, chườm nóng, sát khuẩn vết xước bằng Betadin. Để chống viêm, hoại tử sụn có thể chấm nitrat bạc, acid borid, đặt bậc tẩm Betadin hay kháng sinh tại chỗ. Cần theo dõi sát sát diễn biến của bệnh, dùng kháng sinh đầy đủ, tránh hoại tử sụn gây hẹp co rún vành tai. Khi đã viêm mủ, hoại tử sụn; phải rạch rộng tháo mủ, nạo bỏ hết các mảnh sụn hoại tử và tạo hình da vành tai.

2.4. Chàm ống tai (Eczema): thường gặp ở trẻ nhỏ

Nguyên nhân gây chàm ống tai ở trẻ nhỏ là do mủ, thường mủ nhầy , chảy thường xuyên hay ứ đọng mử lâu. Chàm từ ống tai lan ra vành tai. Do thể địa dị ứng, chàm có thể từ đầu, cổ lan đến vành tai và ống tai ngoài.

Triệu chứng của chàm ống tai ở trẻ em:

+ Da vùng tai ngoài ngứa, mẩn đỏ, mọc các mụn phỏng nhỏ chứa dịch nhầy trong. Các mụn phỏng vỡ thành các vẩy màu nâu, mỏng phủ lên trên.

+ Nếu chàm khô: da ngứa, mẩn đỏ, dày lên, cũng có những mảnh biểu bì nhỏ đục hoặc xám nổi thành vảy dễ bong ra.

+ Do ngứa nên trẻ thường hay gãi gây xây xước dễ bị nhiễm khuẩn tạo thành chàm nhiễm khuẩn với những mụn loét nhỏ, nóng, có mủ, trên bề mặt có vẩy nâu cứng có thể gây viêm tấy rộng cả tổ chức dưới da vùng sau tai, thái dương.

Phương pháp điều trị:

Điều trị tại chỗ:

+ Lau sạch mủ ở ống tai nếu có

+ Rắc bột oxyt kẽm hoặc bôi thuốc mỡ oxyt kẽm.

+ Nếu nhiều dịch ướt, bôi bằng dunh dịch nitrai bạc 5%.

+ Nếu có nhiễm khuẩn thành mủ bôi xanh methylen.

+ Bôi mỡ corticoid.

Điều trị toàn thân: tăng cường sức đề kháng, dinh dưỡng tốt, chống dị ứng.

Cách phòng bệnh:

+ Không sử dụng vật sắc nhọn, chưa được sát khuẩn ngoáy ống tai ngoài.

+ Khi có dị vật trong ống tai hoặc ráy tai phải đến cơ sở y tế để lấy và vệ sinh.

+ Không tự động xử trí những vết trầy xước xảy ra trên bề mặt da vành tai.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

ĐẶT LỊCH KHÁM